Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XV đã chính thức thông qua Luật Công đoàn năm 2024, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong bối cảnh mới. Sự ra đời của Luật Công đoàn 2024 được kỳ vọng sẽ tạo ra những thay đổi tích cực, mạnh mẽ trong tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn và hội nhập quốc tế.
Luật có 06 chương, 37 điều (tăng 04 điều so với Luật Công đoàn 2012), có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025 với một số điểm mới nổi bật như sau:
1. Mở rộng phạm vi điều chỉnh của Luật Công đoàn
Luật Công đoàn 2024 quy định về phạm vi điều chỉnh đã bổ sung nội dung "quyền gia nhập Công đoàn Việt Nam của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp". Như vậy, phạm vi điều chỉnh của Luật Công đoàn 2024 đã bao quát hơn vì bao gồm cả quyền của tổ chức của người lao động, thay vì chỉ tập trung vào quyền của người lao động cá nhân mà không đề cập đến quyền gia nhập của tổ chức lao động như Luật Công đoàn năm 2012.
2. Mở rộng quyền thành lập, tham gia tổ chức Công đoàn
Điều 5 Luật Công đoàn 2024 quy định về Quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn, quy định:
“1. Người lao động Việt Nam có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
2. Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên được gia nhập và hoạt động công đoàn tại công đoàn cơ sở.”
Như vậy, người lao động Việt Nam có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn”, bao gồm cả người làm việc không có quan hệ lao động. Ngoài người lao động Việt Nam thì người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên được gia nhập và hoạt động công đoàn tại công đoàn cơ sở.
Ngoài ra, Luật còn bổ sung quyền gia nhập Công đoàn Việt Nam của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.
3. Quy định cụ thể hệ thống tổ chức Công đoàn Việt Nam (tại Điều 8)
Xác định và phân định rõ “Công đoàn Việt Nam” với “Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam”. Theo đó Công đoàn Việt Nam là tổ chức thống nhất bao gồm 4 cấp: cấp trung ương; cấp tỉnh, ngành trung ương và tương đương; cấp trên trực tiếp cơ sở; cấp cơ sở. Trong đó, cấp trung ương là Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Đồng thời, quy định mô hình tổ chức của công đoàn được xây dựng theo hướng mở, linh hoạt, phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của đoàn viên công đoàn, NLĐ, yêu cầu thực tiễn và quy định của pháp luật.
4. Bổ sung và cụ thể hóa các hành vi bị cấm (tại Điều 10)
Điều 9 Luật Công đoàn 2012 (chỉ với 04 khoản) quy định những hành vi bị cấm. Tới Luật Công đoàn 2024 chỉ rõ các hành vi bị cấm tại Điều 10 (với 08 khoản), đã bổ sung và làm rõ hơn các hành vi bị nghiêm cấm theo hướng: Phân loại nhóm hành vi một cách rõ ràng theo các tiêu chí cụ thể; Quy định chi tiết hơn về các hành vi.
5. Bổ sung nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam
a) Bổ sung nguyên tắc tổ chức
Điều 6 Luật Công đoàn 2012 quy định nguyên tắc tổ chức và hoạt động công đoàn: “1. Công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ”.
Tới Điều 7 của Luật Công đoàn 2024 quy định nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam:
“1. Công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện; tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ; hợp tác, phối hợp với người sử dụng lao động, đồng thời bảo đảm tính độc lập của tổ chức Công đoàn”.
b) Cụ thể hoạt động hợp tác quốc tế của Công đoàn Việt Nam
Luật Công đoàn 2024, Điều 9 quy định về hợp tác quốc tế về công đoàn với 04 khoản, nêu rõ nguyên tắc hoạt động trong hợp tác quốc tế, các nội dung hợp tác quốc tế về công đoàn (Luật Công đoàn 2012 chưa quy định cụ thể các nội dung hợp tác quốc tế về công đoàn).
6. Quy định cụ thể hơn quyền, trách nhiệm đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn và người lao động (tại Điều 11)
Bổ sung quy định về quyền, trách nhiệm “chăm lo” như: “Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, công trình văn hóa, thể thao, hạ tầng kỹ thuật có liên quan để phục vụ đoàn viên công đoàn, NLĐ theo quy định của pháp luật” (khoản 11, Điều 11); “Tổ chức các hoạt động chăm lo, nâng cao đời sống, văn hóa, tinh thần; động viên, khen thưởng, hỗ trợ khi ốm đau, thai sản, khó khăn, hoạn nạn và các hoạt động chăm lo khác cho đoàn viên công đoàn và người lao động” (khoản 8, Điều 11).
Bổ sung quyền, trách nhiệm đại diện, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn và NLĐ bảo đảm đồng bộ với hệ thống pháp luật: “Bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong việc đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động” và “Chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở” (khoản 12, khoản 13 Điều 11).
Khẳng định: “Công đoàn Việt Nam là tổ chức duy nhất đại diện của người lao động ở cấp quốc gia trong quan hệ lao động; là thành viên của các ủy ban, ban chỉ đạo, hội đồng quốc gia có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và quyền, trách nhiệm của tổ chức Công đoàn” (khoản 1 Điều 11).
7. Bổ sung quyền giám sát, phản biện xã hội của Công đoàn (Điều 16, 17)
Giám sát của Công đoàn bao gồm: hoạt động tham gia giám sát với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hoạt động chủ trì giám sát.
Khoản 2 Điều 16 đã bổ sung, quy định cụ thể về hoạt động chủ trì giám sát mang tính xã hội của Công đoàn, bao gồm: nguyên tắc, hình thức, quyền, trách nhiệm của Công đoàn, quyền, trách nhiệm của NSDLĐ, cơ quan, tổ chức được giám sát.
Điều 17 quy định: “Công đoàn có quyền và trách nhiệm tham gia ý kiến, phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án của cơ quan nhà nước có liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích của đoàn viên công đoàn, người lao động. Ý kiến phản biện xã hội của Công đoàn được nghiên cứu tiếp thu, giải trình theo quy định của pháp luật”.
8. Bổ sung quy định về quyền của đoàn viên công đoàn (Điều 21)
Điều 21 với 12 khoản (tăng 05 khoản so với Luật Công đoàn 2012) quy định cụ thể quyền, nhóm quyền của đoàn viên công đoàn.
Ngoài ra, Luật mới bổ sung thêm một số quyền sau: Được thụ hưởng chính sách thuê nhà ở xã hội của Tổng Liên đoàn; Được tuyên dương, khen thưởng khi có thành tích trong lao động, sản xuất và hoạt động công đoàn; Quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
9. Về bảo đảm cho cán bộ công đoàn (Điều 28)
Khoản 2 Điều 28 quy định: “Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, sa thải, buộc thôi việc hoặc chuyển làm công việc khác đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách nếu không có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của công đoàn cấp trên trực tiếp”.
Quy định rõ hơn: công đoàn là “đại diện theo pháp luật” cho cán bộ công đoàn để khởi kiện vụ việc lao động tại Tòa án trong trường hợp NLĐ là cán bộ công đoàn không chuyên trách bị người sử dụng lao động chấm dứt HĐLĐ, HĐLV, buộc thôi việc hoặc sa thải trái pháp luật, trừ trường hợp cán bộ công đoàn từ chối. “Trường hợp không thể trở lại làm công việc cũ thì cán bộ công đoàn không chuyên trách được Công đoàn hỗ trợ tìm việc làm mới và trong thời gian gián đoạn việc làm được hỗ trợ bằng tiền từ nguồn tài chính công đoàn theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam”.
10. Bổ sung các trường hợp miễn, giảm, tạm dừng đóng kinh phí công đoàn (Điều 30)
Điều 30 đã bổ sung quy định các trường hợp được xem xét miễn, giảm, tạm dừng đóng kinh phí công đoàn đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi gặp khó khăn, phù hợp với tình hình thực tiễn và nguyện vọng của cộng đồng doanh nghiệp.
Trên cơ sở thống nhất với Tổng Liên đoàn, Chính phủ quy định về việc miễn, giảm, tạm dừng đóng kinh phí công đoàn.
11. Sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm làm rõ nguyên tắc quản lý, sử dụng tài chính công đoàn (Điều 31, 33, 34)
Sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ chi của tài chính công đoàn tại khoản 2 Điều 31 bảo đảm rõ ràng, phù hợp với thực tiễn của hoạt động đoàn, như: Bổ sung các nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho đoàn viên, NLĐ thuê; Nghiên cứu khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tổ chức công đoàn; Hỗ trợ cho cán bộ công đoàn không chuyên trách trong thời gian gián đoạn việc làm, không thể trở lại làm công việc cũ do bị NSDLĐ chấm dứt HĐLĐ, HĐLV, buộc thôi việc hoặc sa thải trái pháp luật;...
Bổ sung quy định Tổng Liên đoàn thực hiện việc phân cấp thu, phân phối kinh phí công đoàn tại khoản 4 Điều 31. Tổng Liên đoàn ban hành tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu và quản lý, sử dụng tài chính công đoàn phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Công đoàn sau khi thống nhất với Chính phủ tại khoản 5 Điều 31.
Bổ sung quy định Tổng Liên đoàn định kỳ hai năm báo cáo Quốc hội về tình hình thu, chi và quản lý sử dụng tài chính công đoàn tại khoản 4 Điều 33.
Bổ sung quy định Kiểm toán nhà nước, định kỳ hai năm một lần, thực hiện kiểm toán việc quản lý và sử dụng tài chính công đoàn và báo cáo kết quả với Quốc hội cùng thời điểm Tổng Liên đoàn báo cáo Quốc hội và thực hiện kiểm toán đột xuất theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại khoản 5 Điều 33.
Làm rõ hơn khái niệm, việc quản lý, sử dụng, khai thác tài sản công đoàn, theo đó, xác định rõ đối tượng tài sản công đoàn được quản lý, sử dụng, khai thác theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; đối tượng tài sản công đoàn được quản lý, sử dụng, khai thác theo quy định của pháp luật có liên quan và quy định của Tổng Liên đoàn.
Luật Công đoàn 2024 đã trao quyền chủ động cho tổ chức công đoàn phát huy vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và tạo nền tảng pháp lý vững chắc để tổ chức công đoàn thích ứng với bối cảnh mới. Tuy nhiên, để các quy định mới này được thực thi có hiệu quả trong thực tiễn thì đòi hỏi các cấp công đoàn phải có đổi mới toàn diện, linh hoạt, năng động và tập trung nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ công đoàn, đặc biệt là các kỹ năng giám sát, phản biện và quản lý tài chính.
Link tra cứu văn bản
Văn phòng Học viện
Số lượt đọc: 2433