(HVTC) – Ngay sau thắng lợi của Cách mạng tháng 8/1945, phong trào “Bình dân học vụ” được phát động nhằm xóa nạn mù chữ. Phong trào này đã được toàn dân đồng tình hưởng ứng, khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và Chính phủ, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đây là biểu tượng của lòng quyết tâm, ý chí, tinh thần đoàn kết, đưa người dân thoát khỏi mù chữ, tiếp cận tri thức. Phát huy tinh thần này trong kỷ nguyên số và hướng tới xã hội thông minh, Học viện Tài chính phát động hưởng ứng, tham gia phong trào “Bình dân học vụ số” trong toàn thể viên chức, người lao động và người học.
Là phong trào mang tính lịch sử trong việc xóa mù chữ cho người dân Việt Nam đầu thế kỷ 20, “Bình dân học vụ” không chỉ là một cuộc vận động xóa mù chữ mà còn là một cuộc cách mạng về tư tưởng, góp phần quan trọng vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Bài học kinh nghiệm từ phong trào này vẫn còn nguyên giá trị trong việc phát triển giáo dục và nâng cao dân trí ngày nay. Khi thế giới bước vào kỷ nguyên số, “Bình dân học vụ số” là sự tiếp nối tinh thần giáo dục toàn dân và còn là bước tiến chiến lược trong nâng cao năng lực số cộng đồng, thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia toàn diện và bền vững.
Từ phong trào “Bình dân học vụ” - một kỳ tích của ngành giáo dục Việt Nam năm xưa
Ngay sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời ngày 3/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Nạn dốt là một trong những phương pháp độc ác mà bọn thực dân dùng để cai trị chúng ta. Hơn 90% đồng bào ta mù chữ... Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu, vì vậy tôi đề nghị mở một chiến dịch để chống nạn mù chữ”.
Thực hiện ý kiến của Bác, ngày 8/9/1945, Chính phủ đã ban hành 3 sắc lệnh: Sắc lệnh 17/SL thành lập Nha bình dân học vụ; Sắc lệnh 19/SL quy định mọi làng phải có lớp học bình dân và Sắc lệnh 20/SL cưỡng bức học chữ Quốc ngữ không mất tiền. Sự nghiệp bình dân học vụ trở thành một phong trào cách mạng và là thiết chế giáo dục của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Thực hiện sắc lệnh, phong trào Bình dân học vụ nhanh chóng được triển khai, lan rộng và ăn sâu vào từng thôn xóm, bản làng. Một năm sau đã có 75.000 lớp học được tổ chức với sự tham gia của 95.000 giáo viên; trên 2,5 triệu người đã biết đọc, biết viết. Đây là một kỳ tích có một không hai về xã hội hóa học tập trong lịch sử giáo dục.
Phong trào Bình dân học vụ cứ thế phát triển, đi theo đồng bào tản cư kháng chiến, theo các đoàn dân công tới các chiến trường... Những lớp bổ túc văn hóa, tiếp sau bình dân học vụ xóa mù chữ đã đưa 8 triệu người dân trong 9 năm kháng chiến (1946-1954) vừa lo chống giặc giữ nước, vừa học tập, thoát nạn mù chữ. 5 năm sau, năm 1959, tất cả các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng trung du miền Bắc đều hoàn thành nhiệm vụ xóa mù chữ cho nhân dân ở độ tuổi 12-50. Kết thúc kế hoạch năm năm lần thứ nhất (1961-1965), các tỉnh miền núi phía Bắc đã xóa xong nạn mù chữ cho nhân dân các dân tộc thiểu số.
Kinh nghiệm thực tiễn xóa mù chữ ở miền Bắc đã trở thành những bài học quý báu cho công cuộc xóa nạn mù chữ ở miền Nam ngay sau ngày đất nước thống nhất. Cuối tháng 2/1978, toàn bộ 21 tỉnh, thành phố ở miền Nam đã cơ bản thanh toán nạn mù chữ. Việc sớm xóa nạn mù chữ là yếu tố vô cùng quan trọng để đưa đất nước ta phát triển và đổi mới như ngày nay.
Đến “Bình dân học vụ số”, đưa Việt Nam vươn lên mạnh mẽ hôm nay
Phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đang là yếu tố quyết định phát triển của các quốc gia, là điều kiện tiên quyết, thời cơ tốt nhất để nước ta phát triển giàu mạnh, hùng cường trong kỷ nguyên mới. Tuy nhiên, phần lớn người dân chưa được trang bị đầy đủ tri thức và kỹ năng về công nghệ số. Vì vậy, “xóa mù" về chuyển đổi số" trở thành nhiệm vụ đặc biệt quan trọng và cấp bách để Việt Nam không bị tụt hậu và có thể vươn lên mạnh mẽ trên trường quốc tế.
Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia nhấn mạnh: “Tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự tham gia tích cực của doanh nhân, doanh nghiệp và Nhân dân đối với phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Xác định đây là cuộc cách mạng sâu sắc, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực; được triển khai quyết liệt, kiên trì, đồng bộ, nhất quán, lâu dài với những giải pháp đột phá, mang tính cách mạng”. Vì vậy, trong bối cảnh thế giới bước vào kỷ nguyên số, “Bình dân học vụ” đã khoác lên mình tấm áo mới - “Bình dân học vụ số”. Có thể nói, phong trào “Bình dân học vụ số” là nhiệm vụ quan trọng trong tiến trình chuyển đổi số quốc gia. Việc phổ cập tri thức số cho toàn dân chính là nền móng để xây dựng một xã hội tri thức, hình thành thế hệ công dân số chủ động, sáng tạo, thích ứng linh hoạt với thời đại.
Kế hoạch triển khai Phong trào “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số”
Ngày 14/5/2025, Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình ký Quyết định số 923/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch triển khai Phong trào thi đua “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số”. Ngày 18/7/2025, Bộ Tài chính ra Quyết định số 2518/QĐ-BTC ban hành Kế hoạch triển khai Phong trào thi đua “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số”.
Kế hoạch nhằm phát huy truyền thống yêu nước, tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự tham gia tích cực của doanh nhân, doanh nghiệp và Nhân dân đối với phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, đưa đất nước phát triển mạnh mẽ trong kỷ nguyên mới - kỷ nguyên giàu mạnh và hùng cường, phấn đấu đến năm 2030 trở thành nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao, đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
Thông qua đó, khơi dậy mạnh mẽ khát vọng phát triển quốc gia, phát huy tính chủ động, sáng tạo trong toàn hệ thống chính trị và Nhân dân, tự lực tự cường, khai thác tối đa năng lực nội sinh, với quan điểm: "Người dân và doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể, nguồn lực, động lực chính, nhà khoa học là nhân tố then chốt; Nhà nước giữ vai trò dẫn dắt, thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia".
Phấn đấu đạt và vượt các mục tiêu tại Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan quản lý nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân.
Nội dung các phong trào thi đua
1. Tập trung nâng cao nhận thức, đột phá tư duy
- Nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các đơn vị thuộc Bộ Tài chính về:
- Chuyển đổi số
- Phát triển khoa học, công nghệ,
- Đổi mới sáng tạo,
- Đổi mới phương thức lãnh đạo, quản lý,
- Chuyển từ mô hình truyền thống sang không gian số dựa trên dữ liệu số.
- Gắn tuyên truyền các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số với các nghị quyết, chương trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh của Đảng và Nhà nước.
2. Xây dựng hạ tầng số hiện đại
- Tập trung phát triển hạ tầng công nghệ số phục vụ cho:
- Phát triển khoa học công nghệ, công nghiệp, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số,
- Đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin, khu công nghiệp số,
- Đảm bảo các nguyên tắc: đồng bộ, an ninh, an toàn, hiệu quả, tiết kiệm chi phí.
3. Đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong toàn ngành tài chính:
- Ứng dụng công nghệ mới trong quản lý,
- Đổi mới quy trình, cải cách hành chính,
- Kết nối, vận hành thông suốt các đơn vị thuộc Bộ,
- Khai thác, sử dụng hiệu quả dữ liệu số.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính thông qua ứng dụng công nghệ và số hóa toàn diện.
4. Thúc đẩy doanh nghiệp khoa học công nghệ và công nghiệp số
- Khuyến khích phát triển doanh nghiệp:
- Công nghiệp số,
- Doanh nghiệp khoa học công nghệ.
- Tăng cường hoạt động đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trong các tập đoàn, tổng công ty do Bộ Tài chính đại diện chủ sở hữu.
- Mục tiêu: nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả quản trị doanh nghiệp.
5. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Tập trung đầu tư:
- Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao,
- Xây dựng phong trào học tập trên nền tảng số.
- Tăng cường đào tạo kiến thức và kỹ năng số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
- Triển khai sâu rộng phong trào "Bình dân học vụ số" gắn với phong trào "Ngành Tài chính thi đua xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh học tập suốt đời giai đoạn 2023 – 2030".
6. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
- Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên nền tảng số và không gian mạng trong suốt quá trình triển khai các phong trào thi đua.
- Bảo vệ hệ thống tài chính – ngân sách số.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế trong đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực:
- Trí tuệ nhân tạo,
- Năng lượng nguyên tử,
- Các ngành công nghiệp chiến lược phục vụ tài chính quốc gia.
- Chủ động học hỏi kinh nghiệm chuyển đổi số từ các quốc gia phát triển trong quản lý ngân sách, thuế, hải quan, và các lĩnh vực tài chính khác.
Chỉ tiêu thi đua đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính
- Hoàn thành xuất sắc, về đích sớm các nhiệm vụ trong Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025, theo Quyết định số 1057/QĐ-BTC ngày 20/3/2025.
- Chủ động tham mưu, đề xuất ban hành đồng bộ các quy định pháp luật về:
- Đầu tư công, đầu tư theo phương thức PPP, đầu tư phát triển;
- Tháo gỡ điểm nghẽn về thể chế, chính sách trong chuyển đổi số, khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo;
- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Thực hiện có chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ chuyển đổi số, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo trong hoạt động quản lý ngành tài chính.
- Xây dựng và khai thác hiệu quả hệ thống dữ liệu số, đảm bảo liên thông, tích hợp, chia sẻ trong toàn ngành.
- Hoàn thành đúng, chất lượng và vượt tiến độ các nhiệm vụ tại Kế hoạch chuyển đổi số của Bộ Tài chính năm 2025 (QĐ 1754/QĐ-BTC ngày 14/5/2025).
- Đề xuất ban hành các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa trong chuyển đổi số, nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới để nâng cao hiệu quả sản xuất – kinh doanh.
- Xây dựng cơ chế sử dụng hiệu quả nguồn lực cho phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính.
- Tổ chức sắp xếp bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả theo Nghị quyết số 18-NQ/TW gắn với chuyển đổi số.
- Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, đảm bảo tiếp nhận hồ sơ tập trung, minh bạch, hiệu quả, cá nhân hóa dịch vụ công dựa trên dữ liệu số.
- Tỷ lệ cán bộ có năng lực số:
- Năm 2025: 80% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có hiểu biết, kỹ năng sử dụng nền tảng số phục vụ công việc.
- Năm 2026: 100% cán bộ đạt yêu cầu nói trên.
Đối với cá nhân (công chức, viên chức, người lao động)
Yêu cầu:
- Chủ động học tập, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng số, tích cực tham gia các khóa đào tạo do Bộ Tài chính tổ chức.
- Có sáng kiến, giải pháp sáng tạo trong:
- Tham mưu xây dựng, triển khai cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính;
- Góp phần thúc đẩy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
- Phát triển sản phẩm, dịch vụ và mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số.
- Người lao động có đóng góp về chuyên môn, trí tuệ, sáng kiến trong các hoạt động phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trong ngành Tài chính.
Giải pháp thực hiện
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức Đảng, và đơn vị trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Phong trào thi đua.
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin theo hướng đồng bộ, hiện đại, bảo đảm điều kiện kỹ thuật phục vụ hiệu quả chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo.
2. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về mục đích, ý nghĩa của các Phong trào thi đua trong toàn ngành Tài chính.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về vai trò của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao.
3. Phát hiện, động viên, biểu dương và khen thưởng kịp thời
- Phát hiện kịp thời, động viên, biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong triển khai các phong trào.
- Tập trung khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có sáng kiến, giải pháp có giá trị thực tiễn cao trong đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển đổi số.
4. Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích
- Ban hành cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút cộng đồng, doanh nghiệp công nghệ, tổ chức xã hội tham gia hiệu quả Phong trào "Bình dân học vụ số".
- Tạo điều kiện thuận lợi nhất về chính sách tài chính để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
- Đẩy mạnh phổ cập kỹ năng số cho người dân, bảo đảm nguyên tắc: “Không ai bị bỏ lại phía sau”.
Hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng
Kế hoạch nêu rõ tiêu chí thi đua đối với các bộ, ngành, địa phương; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội; các doanh nghiệp; cá nhân.
Bên cạnh đó, Kế hoạch nêu rõ hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng như sau:
Khen thưởng hàng năm và khen thưởng sơ kết: Căn cứ kết quả thực hiện Phong trào thi đua của các tập thể, cá nhân, các bộ, ngành, địa phương thực hiện khen thưởng theo thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Khen thưởng tổng kết: Hình thức khen thưởng gồm: Huân chương Lao động; Cờ Thi đua của Chính phủ; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Cờ Thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh; Bằng khen cấp bộ, cấp tỉnh; Giấy khen. Căn cứ thành tích trong tổ chức, thực hiện Phong trào thi đua, việc xét khen thưởng cho các tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2 giai đoạn triển khai
Kế hoạch nêu rõ, phong trào thi đua được triển khai thực hiện từ năm 2025 đến năm 2030, chia thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (từ 2025 - 2027): Các bộ, ngành, địa phương xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Phong trào, các tiêu chí thi đua phù hợp trong quý II năm 2025; tổ chức triển khai thực hiện Phong trào thi đua hiệu quả, thiết thực; tiến hành sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm ở cấp bộ, ngành, địa phương và cấp trung ương vào năm 2027 để triển khai giai đoạn tiếp theo.
- Giai đoạn 2 (từ 2027 - 2030): Trên cơ sở sơ kết, đánh giá kết quả việc thực hiện giai đoạn 1, Bộ Nội vụ chủ trì, tham mưu Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tiếp tục triển khai giai đoạn 2 của Phong trào thi đua và tổng kết vào năm 2030.
Các bộ, ngành, địa phương căn cứ Kế hoạch này và đặc điểm, tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ để phát động, triển khai Phong trào thi đua với nội dung, tiêu chí cụ thể, hình thức phù hợp, thiết thực, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, quyết tâm cao hơn nữa trong hành động của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các tầng lớp Nhân dân, thực hiện thắng lợi cuộc cách mạng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Khuyến khích phát động, triển khai Phong trào thi đua hàng năm, gắn với các phong trào thi đua khác của bộ, ngành, địa phương.
Ban CTCT&SV
Số lượt đọc: 284